Ung thư thực quản 1 3 trên là gì? Các công bố khoa học về Ung thư thực quản 1 3 trên

Ung thư thực quản 1 3 trên là một loại ung thư xuất phát từ lớp mô tế bào niêm mạc bên trong thực quản, phần trên của thực quản và cổ thực quản. Đây là một tron...

Ung thư thực quản 1 3 trên là một loại ung thư xuất phát từ lớp mô tế bào niêm mạc bên trong thực quản, phần trên của thực quản và cổ thực quản. Đây là một trong những loại ung thư thực quản phổ biến nhất. Ung thư thực quản 1 3 trên thường gặp ở những người có lịch sử cháy xước thực quản hoặc xuất huyết, tiếp xúc với thuốc lá, nạn nhân sỏi thận trong quá trình điều trị hoặc người hút thuốc lá hoặc nghiện rượu.
Xin lỗi vì sự thiếu sót trước đó. Dưới đây là thông tin chi tiết hơn về ung thư thực quản 1 3 trên:

Ung thư thực quản 1 3 trên là một loại ung thư thực quản nằm ở phần trên của thực quản (phần gần đối trọng ngực). Loại ung thư này bắt nguồn từ mô niêm mạc của thực quản và có thể lan rộng sang cổ thực quản.

Các yếu tố nguy cơ gắn liền với ung thư thực quản 1 3 trên bao gồm:

1. Tiếp xúc với thuốc lá: Hút thuốc lá, tiếp xúc với khói thuốc lá hoặc chất hóa học trong thuốc lá tạo ra những chất gây ung thư có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản.

2. Nghiện rượu: Tiêu thụ lượng rượu lớn ở mức độ nghiện cỡ bậc cao trong một khoảng thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư thực quản.

3. Cháy xước và xuất huyết thực quản: Các vết thương do viêm loét của thực quản hoặc vết thương do chẩn đoán và điều trị các vấn đề về thực quản có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư.

4. Sỏi thận: Những người đã trải qua điều trị sỏi thận sử dụng lithium đôi khi có nguy cơ cao hơn mắc ung thư thực quản.

Các triệu chứng chính của ung thư thực quản 1 3 trên bao gồm khó khăn khi nuốt, đau khi nuốt, ho thường xuyên, tiếng sôi bụng, cảm giác nôn mửa sau khi ăn, giảm cân không rõ ràng, và mệt mỏi.

Việc chẩn đoán ung thư thực quản 1 3 trên thường được thực hiện bằng cách sử dụng các công cụ như endoscope để xem xét từng phần của thực quản và lấy mẫu tế bào bị nghi ngờ để kiểm tra. Phương pháp điều trị gồm phẫu thuật, hóa trị và xạ trị, tùy thuộc vào giai đoạn và mức độ lây lan của ung thư.

Việc kiểm tra định kỳ và thực hiện các biện pháp phòng ngừa như từ bỏ thuốc lá, giới hạn uống rượu, duy trì một lối sống lành mạnh và chăm sóc sức khỏe định kỳ có thể giúp giảm nguy cơ mắc ung thư thực quản 1 3 trên.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư thực quản 1 3 trên":

KẾT QUẢ XẠ TRỊ KỸ THUẬT VMAT KẾT HỢP ĐỒNG THỜI HOÁ TRỊ PHÁC ĐỒ PACLITAXEL – CARBOPLATIN BỆNH UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 TRÊN TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xạ trị kỹ thuật VMAT kết hợp đồng thời hoá trị phác đồ paclitaxel – carboplatin bệnh ung thư thực quản 1/3 trên tại bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng thực hiện trên 51 người bệnh UTTQ trong thời gian từ tháng 8 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: 100% người bệnh đáp ứng với điều trị, trong đó đáp ứng hoàn toàn chiêm 45,1%. Về mức độ cải thiện lâm sàng, đa phần người bệnh có đáp ứng hoàn toàn (70,6%). Tác dụng không mong muốn trong quá trình hóa trị thường gặp như giảm huyết sác tố (9,8%), giảm bạch cầu (15,4%), độc tính lên gan (13,7%), độc tính lên thận (17,6%). Các tác động lên cơ quan khác như buồn nôn (27,4%), nôn (13,7%), viêm miệng (5,9%), rụng tóc (39,1%). Tác dụng không mong muốn trong quá trình xạ trị như viêm thực quản do tia xạ (86,3%), viêm da (76,5%). Kết luận: Phác đồ điều trị này nên được áp dụng phổ biến hơn trong điều trị ung thư thực quản do an toàn và đáp ứng tốt.
#Ung thư thực quản #Paclitaxel-Carboplatin #hóa trị #xạ trị
Đánh giá tác dụng phụ sớm của phác đồ hóa xạ trị triệt căn ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng phụ sớm của phác đồ hóa xạ trị triệt căn ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 53 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên giai đoạn II-III, điều trị triệt căn bằng phác đồ xạ trị 60Gy/28 phân liều kết hợp hóa chất paclitaxel/carboplatin truyền hàng tuần tại Khoa Xạ trị-Xạ phẫu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 5/2017 đến tháng 01/2021. Đánh giá tác dụng phụ sớm theo tiêu chuẩn CTCAE 4.0. Kết quả: Tỷ lệ hoàn thành phác đồ là 79,2%. Tác dụng phụ sớm thường xuất hiện ở tuần điều trị thứ 4 và 5, chủ yếu ở độ 1 - 2, gồm: Viêm da 85%, viêm thực quản 85,3%, hạ bạch cầu 26,4%, thiếu máu 20,8%, hạ tiểu cầu 11,3%. Tác dụng phụ độ 3 - 4 gồm: Hạ bạch cầu độ 3 (3,8%), độ 4 (1,9%), viêm da độ 3 (3,8%). Kết luận: Hóa - xạ trị triệt căn với phác đồ paclitaxel/carboplatin ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên có tỷ lệ hoàn thành phác đồ cao và an toàn với tác dụng phụ chủ yếu độ 1-2.
#Ung thư thực quản 1/3 trên #hóa xạ trị triệt căn #tác dụng phụ
Nghiên cứu giá trị của 18F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của 18F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và kết quả điều trị ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu trên 60 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên được chỉ định hóa - xạ trị triệt căn sử dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều được lập kế hoạch xạ trị bằng CT mô phỏng tham khảo 18F-FDG PET/CT. Đánh giá tác dụng phụ và đáp ứng điều trị. Kết quả: Thể tích tổn thương u trung bình xác định trên 18F-FDG PET/CT và CT là 26,1 ± 15,2cm3 và 27,5 ± 15,2cm3 (p<0,05); trung vị thể tích hạch trên18F-FDG PET/CT và CT là 4,2cm3 và 1,5cm3 (p<0,05). 18F-FDG PET/CT làm thay đổi thể tích tổn thương u nguyên phát ở 63,4% và hạch ở 75% bệnh nhân. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và kiểm soát tại vùng 4 năm là 48,6% và 41,8%. Tác dụng phụ cấp tính độ 3 (20%), độ 4 (3,3%). Kết luận: 18F-FDG PET/CT giúp xác định rõ ràng các thể tích xạ trị hơn CT với kết quả điều trị khả quan. Nên sử dụng 18F-FDG PET/CT hỗ trợ lập kế hoạch xạ trị một cách thường quy trong hoá-xạ trị triệt căn ung thư thực quản 1/3 trên.
#Ung thư thực quản 1/3 trên #18F-FDG PET/CT #lập kế hoạch xạ trị điều biến liều
So sánh đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT và cắt lớp vi tính (CLVT) ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên. Đối tượng và phương pháp: 92 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên được chụp CLVT và 18F-FDG PET/CT đánh giá giai đoạn trước điều trị. Đo đường kính trục ngắn hạch trên CLVT và SUVmax hạch trên 18F-FDG PET/CT. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán di căn hạch trên 18F-FDG PET/CT là 92,4% và CLVT là 63%. Trong đó, tỷ lệ di căn hạch cổ, trung thất và ổ bụng trên 18F-FDG PET/CT và CLVT lần lượt là 44,0%, 54,5%, 1,5% và 47,0%, 51,2%, 1,8%. 18F-FDG PET/CT phát hiện 277 hạch, nhiều hơn CLVT là 117 hạch. Các hạch di căn trên 18F-FDG PET/CT có kích thước nhỏ hơn 10mm chiếm tỷ lệ 59,6% với trung vị SUVmax là 4,0. Kết luận: 18F-FDG PET/CT phát hiện nhiều hạch hơn CLVT, nhờ đó giúp hạn chế bỏ sót hạch trong chẩn đoán giai đoạn ung thư thực quản 1/3 trên.
#Ung thư thực quản 1/3 trên #di căn hạch #18F-FDG PET/CT #cắt lớp vi tính
Kết quả sớm điều trị hóa xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và tác dụng phụ sớm hoá - xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến liều (IMRT) ở bệnh nhân ung thư thực quản (UTTQ) 1/3 trên. Đối tượng và phương    pháp: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 31 bệnh nhân (BN) UTTQ 1/3 trên được hóa - xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật IMRT với phác đồ hóa chất cisplatin/5FU trong năm 2022 tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội. Đánh giá đáp ứng sau điều trị theo tiêu chuẩn RECIST 1.1. Đánh giá tác dụng phụ sớm theo tiêu chuẩn CTCAE 5.0. Kết quả: Có 83,9% BN cải thiện triệu chứng nuốt nghẹn. Đáp ứng hoàn toàn 19,4%,  một phần 61,2%, ổn định 9,7% và tiến triển 9,7%. Có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng theo giai đoạn bệnh và liều xạ trị (p<0,05). Các tác dụng phụ sớm chủ yếu độ 1-2 bao gồm viêm da 61,3%, viêm thực quản 96,8%, nôn 62%, thiếu máu 35,5%, hạ bạch cầu 19,4%; tác dụng phụ độ 3-4 gặp ở 12,8% bệnh nhân. Kết luận: Phác đồ hóa xạ trị đồng thời triệt căn sử dụng kĩ thuật IMRT trên bệnh nhân UTTQ 1/3 trên là phác đồ an toàn, cho hiệu quả điều trị cao.
#Ung thư thực quản 1/3 trên #hóa xạ trị triệt căn #xạ trị điều biến liều
17. Kết quả sớm hóa xạ trị đồng thời triệt căn ung thư biểu mô vảy thực quản đoạn 1/3 trên và một số yếu tố liên quan
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 179 Số 6 - Trang 155-165 - 2024
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 40 bệnh nhân ung thư biểu mô vảy thực quản đoạn 1/3 trên tại Khoa Xạ trị tổng hợp Tân Triều, Bệnh viện K từ tháng 1/2022 đến tháng 9/2023 nhằm đánh giá kết quả sớm của hoá xạ trị đồng thời triệt căn và mối liên quan với một số yếu tố lâm sàng - bệnh học. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 60,9, đều là nam giới. Chiều dài khối u thực quản, PNI (Chỉ số dinh dưỡng tiên lượng) và tổng thời gian liệu trình xạ trị có liên quan đến kết quả đáp ứng sau điều trị (p < 0,05). Các yếu tố này tiếp tục cho thấy mối liên quan đến kết quả đáp ứng sau điều trị trong phân tích hồi quy logistic đơn biến (p < 0,05). Trong khi đó, phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy SII (Chỉ số đáp ứng viêm-miễn dịch hệ thống) có liên quan đến kết quả đáp ứng sau điều trị (p < 0,05).
#Ung thư thực quản đoạn 1/3 trên #hóa xạ trị đồng thời triệt căn #chỉ số viêm - miễn dịch hệ thống #chỉ số dinh dưỡng tiên lượng
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THỰC QUẢN 1/3 TRÊN ÁP DỤNG CONE-BEAM COMPUTED TOMOGRAPHY (CBCT) TRONG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên phương pháp trùng khớp hình ảnh thay đổi giải phẫu của hệ thống kiểm soát sai số ConeBeam CT (CBCT): chụp cắt lớp hình nón (sử dụng phần mềm tái tạo ảnh thuật toán thể tích số theo không gian ba chiều - 3D) điều trị ung thư thực quản 1/3 trên. Phương pháp: 40 bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên chụp CBCT xác định bốn thể tích: bia kế hoạch (PTV), cựa khí quản, cột sống, lồng ngực. Thiết lập vị trí thể tích PTV được so sánh và hiệu chỉnh dựa trên cựa khí quản, cột sống và lồng ngực (Clipbox-PTV (C-PTV), Clipbox-cựa khí quản (C-cựa khí quản), Clipbox-cột sống (C-cột sống), Clipbox-lồng ngực (C-lồng ngực). Kết quả: 1120 phim chụp conebeam CT đã được thực hiện. Hiệu chỉnh giữa C-PTV và C-lồng ngực có thiết lập vị trí tương đồng cao nhất theo chiều trên/dưới; phải/trái; trước/sau với tỷ lệ lần lượt là 60.7%; 88.7% và 82%. Chụp conebeam CT so sánh sai số di động sử dụng C-cột sống có tỷ lệ cao nhất trên các phim chụp. Đáp ứng hoàn toàn chiếm 70%, đáp ứng một phần 30%. Kết luận: Hiệu chỉnh sai số do di lệch khi thiết lập tư thế bệnh nhân dựa trên CBCT cho thấy nhiều thay đổi giải phẫu mà lâm sàng không phát hiện ra. Việc xác định chính xác thể tích xạ trị rất quan trọng trong điều trị đạt hiệu quả cao UTTQ.
#UTTQ #Cone-beam CT #thiết lập sắp đặt #độ mở biên #thay đổi giải phẫu
Tổng số: 7   
  • 1